{tocify} $title = {Mục lục bài viết}
Tứ chẩn là gì?
Tứ chẩn là bốn phương pháp khai thác triệu chứng lâm sàng của Y học cổ truyền.
Bốn phương pháp đó bao gồm: Vọng, văn, vấn, thiết. Bốn phương pháp này không tác rời nhau mà thường kết hợp bổ sung cho nhau.
Mỗi thầy thuốc đông y sẽ có những kinh nghiệm chuyên sâu riêng vào một đến hai phương pháp. Nhưng để có thể chẩn đoán chính xác cần phải tiến hành cả 4 phương pháp
Nhiều trường hợp cần phải tham khảo thêm những chẩn đoán cận lâm sàng của y học hiện đại để bổ trợ.
Vọng chẩn
Vọng chẩn là quan sát bằng mắt. Nội dung vọng chẩn gồm: Nhìn thần sắc, nhìn hình thể, nhìn cử động, nhìn môi miệng, đặc biệt quan sát lưỡi (Thiệt chẩn)
Văn chẩn (Nghe, ngửi)
Tiếng nói
- Tiếng nói nhỏ, đứt quãng là hư chứng, phế khí hư
- Tiếng nói to, rõ là thực chứng
- Nói mê sảng là nhiệt nhập tâm bào
Tiếng ho:
- Tiếng ho khô, thành cơn, không có đờm là phế âm hư
- Tiếng ho ông ổng, không đờm là phong hàn thực phế
- Tiếng ho ướt, lọc xọc, ho cơn dài là đàm trọc
Tiếng nấc:
- Mạnh, liên tục, là thực nhiệt
- Tiếng nấc yếu, đứt quãng là hư hàn
- Bệnh nặng mà nấc là nguy kịch
Ngửi:
- Nước tiểu mùi rất khai là ăn nhiều thịt hoặc thực nhiệt
- Mùi phân ít thối mà tanh nồng là hư hàn
- Mùi phân chua hoặc thối khắm là thực tích, thực nhiệt
Vấn chẩn (hỏi bệnh)
Ngoài hỏi những thông tin cá nhân cúng ta thường biết như: Tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, thói quen, gia đình, quá trình bệnh và đã điều trị. Phần hỏi đặc thù của y học cổ truyền để phân định được hư thực, hàn nhiệt, tạng phủ.
Hỏi về hàn nhiệt
- Có sợ lạnh không?
Mới phát sốt sợ lạnh, chân tay lạnh là dương hư
Bệnh lâu ngày, sợ lạnh, chân tay lạnh là dương hư
Lạnh vùng thứt lưng kèm tiểu đêm nhiều là thân dương hư
Bụng đầy ấm ách kèm chân tay lạnh, ỉa lỏng, phân nát sống là tỳ dương hư
- Có sợ nóng, có sốt không?
Sốt nhẹ kèm rức đầu, sổ mũi là cảm phong hàn
Sốt cao về sáng và trưa, mồ hôi nhiều kèm khát nước, thích uống nước mát là thực nhiệt
Sốt nhẹ, thường về chiều và đêm kèm mồ hôi đêm khi ngủ là âm hư
Lúc sốt, lúc rét là chứng bán biểu bán lý, bệnh sốt rét hoặc thiếu dương chứng
Hỏi về mồ hôi
Sốt không ra mồ hôi là biểu thực, có mồ hôi là biểu hư
Sốt cao ra nhiều mồ hôi khát nước là thực nhiệt
Tự ra mồ hôi không do lao động hoặc thời tiết nóng là dương hư
Ra mồ hôi ban đêm khi đang ngủ là âm hư
Hỏi về đau
Tính chất đau
+ Lúc đau lúc không, vị trí đau không rõ rệt là do khí trệ
+ Đau nhiều, vị trí cố định là do huyết ứ
+ Đau kèm co cứng, lạnh đau tăng, chườm nóng đỡ đau là do hàn tà
+ Đau kèm sưng nóng đỏ là do nhiệt tà
Vị trí đau:
+ Đau đầu vùng 2 bên thái dương thuộc kinh thiếu dương
+ Đau vùng gáy thuộc kinh Thái dương
Hỏi về tiểu tiện, đại tiện
Đại tiện:
+ Táo bón ở người khoẻ thường do thực nhiệt, ở người già yếu thường là do âm hư, khí hư
+ Ỉa chảy cấp gặp sau bữa ăn là ngộ độc thức ăn
+ Phân mùi thối khắm là tích trệ, lý nhiệt; phân tanh nồng, ít thối là do hư hàn
+ Thường hay ỉa lỏng vào sáng sớm là thận dương hư
Tiểu tiện:
+ Tiểu ít, nóng, màu đậm là thực nhiệt
+ Tiểu thường nhiều, trong là hư hàn
+ Đái rắt, buốt, đục là thấp nhiệt bàng quang
+ Tiểu đêm nhiều lần hoặc đái dầm là thận khí hư
Hỏi về kinh nguyệt
- Kinh sớm trước kỳ, lượng nhiều, màu đỏ là huyết nhiệt
- Kinh muộn sau kỳ, kèm đau, màu thẫm có cục là hàn tà, huyết ứ
- Kinh muộn, ít, màu nhạt là huyết hư
- Khí hư màu trắng đục là tỳ thận hàn thấp, màu vàng, mùi hôi là thấp nhiệt
Cổ nhân có bài Thập vấn như sau:
Nhất vấn hàn nhiệtNhị vấn hãnTam vấn ẩm thựcTứ vấn tiệnNgũ vẫn hung phúcLục vấn đầu thânThất lungBát khátCửu vấn cựu bệnhThập vấn nhân
Thiết chẩn (bao gồm xem mạch và xờ nắn)
1. Xem mạch
Xem mạch chủ yếu để biết vị trí bệnh đang ở biểu hay lý, tính bệnh hàn hay nhiệt, tình trạng hư hay thực của khí huyết và tạng phủ. Ta thường xem mạch ở cổ tay (thốn khẩu). Thốn khẩu nằm trên rãnh động mạch quay, được chia thành 3 bộ thốn, quan, xích
Xác định vị trí của 3 bộ
Ngang với mỏm trâm xương trụ là bộ quan, lui về phía bàn tay là bộ thốn, lui về phía cẳng tay là bộ xích. Khoảng cách giữa các bộ tuỳ theo tay của từng người dài hoặc ngắn, nói chung cách nhau một khoát ngón tay.
* Ý nghĩa của từng bộ vị:
Tay phải thuộc khí, tay trái thuộc huyết
- Bộ thốn phải quan hệ phế - đại trường
- Bộ quan phải quan hệ tỳ - vị
- Bộ xích phải quan hệ thân dương
- Bộ thốn trái quan hệ tâm - tiểu trường.
- Bộ quan trái quan hệ can - đởm
- Bộ xích trái quan hệ thận âm
2. Các loại mạch chủ yếu
- Mạch bình thường: Kinh án đã thấy mạch đẩy nhẹ, trung án mạch rõ hơn, không nhanh, không chậm, đều đặn không căng cũng không mềm yếu
- Để biết vị trí nông sâu của bênh:
+ Mạch phù: Ấn nhẹ mạch rõ, ấn vừa mạch hơi yếu đi, bệnh ở phần biểu
+ Mạch trầm: Ấn mạnh mới thấy mạch (Người béo, về mùa rét mạch thường trầm) bệnh ở phần lý
- Để biết tính chất hàn nhiệt của bệnh
+ Mạch sác: Mạch đập nhanh trên 90 lần/phút, biểu hiện chứng nhiệt
+ Mạch trì: Mạch đập chậm dưới 60 lần/phút biểu hiện chứng hàn
- Để biết trạng thái thực hư của bệnh:
+ Mạch thực: Mạch có lực, ấn mạnh, sức cản của mạch tăng nhưng thành mạch không căng cứng, biểu thị khí lực còn tốt
+ Mạch hư: Ấn hơi mạnh, mạch lẩn mất, thành mạch mềm yếu, biểu thị khí lực kém
- Một số mạch khác
+ Mạch hoạt: Luồng máu chạy trơn tru, thanh thoát, biểu thị tân dịch khí huyết dồi dào hoặc đàm thấp. Tắt kinh, mạch hoạt thường là đã có thai.
+ Mạch sáp: Luồng máu chạy khó khăn, biểu thị tân dịch, khí huyết bị ứ trệ
+ Mạch huyền: Mạch căng cứng như dây đàn, biểu thị Can khí uất hoặc bệnh nhân đang đau. Thường gặp trong bệnh xơ cứng động mạch, tăng huyết áp
+ Mạch như: Mạch yếu hơn cả mạch hư, thành mạch như không còn sức cản khi tay ta ấn, biểu thị khí lực rất yếu, gặp trong suy nhược cơ thể.
+ Mạch hồng đại: Mạch nổi to và mạnh, biểu thị thực nhiệt, đang sốt cao, sức đề khàng còn tốt.
+ Mạch vi tế: Mạch rất trầm và nhỏ, ấn sâu mới thấy, biểu thị khí huyết hư, sức đề kháng rất yếu.
Trên thực tế lâm sàng các mạch thường kết hợp như mạch phù hoạt hoặc trầm tế sác
3. Sờ nắn
Mục đích để xem thân nhiệt, tìm điểm đau, ngoài ra có thể xem những khối u
- Xem thân nhiệt:
Thường sờ trán để xem có sốt không: Trán, chân tay đều nóng là thực nhiệt. Lòng bàn tay ấm nóng, mu bàn tay lạnh là hư nhiệt, chân tay đều giá lạnh là dương hư, nặng nữa là thoát dương (Truỵ tim mạch)
- Tìm điểm đau:
Nắn tìm điểm đau nằm trên kinh lạc nào hoặc nắn ấn các huyệt mộ đề tìm phủ tạng đang bị đau, nắn tìm những khối cơ co cứng.

0 Nhận xét