{tocify} $title = {Mục lục bài viết}

Ngũ vị là gì?

Ngũ tức là năm, vị là vị giác. Ngũ vị là 5 vị giác mà con người cảm nhận được của vị thuốc bao gồm: Vị cay (Tân), chua (toan), đắng (khổ), ngọt (cam), mặn (hàm).

Ngoài ra, trong y học cổ truyền còn có một vị khác là vị đạm. Vị đạm là vị có đặc tính chưa thể nhận biết rõ bằng vị giác, giống như vị không rõ ràng hoặc không vị hoặc vị nhạt. 

Tác dụng của ngũ vị

Vị cay

Có tác dụng phát tán, giải biểu, hành khí, hành huyết, giảm đau, khai khiếu, thường dùng để chữa các bệnh ngoại cảm hoặc các bệnh đầy bụng, chướng bụng....

Vị ngọt

Có tác dụng bổ dưỡng để chữa các chứng hư, hoà hoãn, giảm cơn đau, bớt độc tính của thuốc hay giải độc cơ thể dùng làm thuốc điều hoà tính của các vị thuốc như: Đảng sâm, Hoàng kỳ bổ khí, Thục địa, Mạch môn bổ âm, Cam thảo, Mạch nha chữa cơn đau dạ dày.

Vị đắng

Có tác dụng tả hạ và táo thấp dùng để chữa các chứng nhiệt, chứng thấp như: Hoàng liên, Hoàng bá thanh nhiệt, trừ thấp chữa lỵ và ỉa chảy, nhiễm trùng; Thương truật kiện tỳ táo thấp chữa ỉa chảy, đờm nhiều. 

Vị chua

Có tác dụng thu liễm cố sáp, chống đau dùng để chữa chứng tự ra mồ hôi, ỉa chảy, di tinh như: Kim anh tử, Sơn thù du, thu liễm mồ hôi, cố tinh sáp niệu; Kha tử, Ngũ bội tử chữa ỉa chảy lâu ngày, sa trực tràng; Ô mai chữa đau bụng giun

Vị mặn

Có tác dụng phá tích công kiên, đi xuống làm mềm khối cứng hoặc các chất ứ đọng cứng rắn (nhuyễn kiên), thường dùng chữa táo bón, lao hạch, viêm hạch như: Mang tiêu (thành phần chủ yếu là Nattri sunphat), gây nhuận tràng, tẩy.

Vị đạm

Có tác dụng thẩm thấp, lợi niệu, dùng chữa các bệnh do thuỷ thấp gây ra phù thũng như: Ý dĩ, Hoạt thạch có tác dụng lợi niệu.

Ngũ vị có liên quan mất thiết với tứ khí, ngũ tạng, ngũ sắc. Dựa trên cơ sở này để định tác dụng của thuốc, tìm thuốc và bào chế thuốc.