{tocify} $title = {Mục lục bài viết} 



Thành phần

- Thiên ma (12g): Bình can, tức phong, trấn kinh (Quân)
- Câu đằng (20g): Thanh nhiệt, bình can, tức phong, trấn kinh (Quân)
- Thạch tuyết minh (32g): Trọng trấn, an thần, bình can, thanh can, minh mục (Quân)
- Chi tử (12g): Thanh nhiệt tả hỏa tam tiêu, trừ phiền, giáng hỏa, lợi tiểu (Thần)
- Hoàng cầm (12g): Thanh nhiệt tả hỏa thượng tiêu, chỉ huyết (Thần)
- Ngưu tất (16g): Hoạt huyết, giáng huyết, thông lâm, thấp nhiệt, bổ can thận (Tá)
- Ích mẫu (16g): Hoạt huyết, điều kinh (Tá)
- Đỗ trọng (12g): Bổ dương, mạnh gân cốt, thận dương hư, an thai, hạ áp (Tá)
- Tang ký sinh (32g): Phát tán phong hàn phong thấp, bình can tức phong, bổ can thận (Tá)
- Dạ giao đằng (20g): Phát tán phong thấp, an thần, chỉ hư hãn, thông huyết (Sứ)
- Phục linh (20g): Lợi thủy, thẩm thấp kiện tỳ, sinh tân, lợi niệu, an thần, chỉ tả (Sứ)

Tác dụng

Bình can tức phong, tư âm thanh nhiệt

Ứng dụng

- Chữa chứng can phong nội động, tăng huyết áp thể can dương vượng, nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, ù tai, hoa mắt, đầu lắc, run, giật mình, mất ngủ, tai biến mạch máu não, trúng cảm đột ngột, sản giật, loạn thần kinh, liệt nửa người do nhũn não, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác

Phân tích

- Thiên ma, Câu đằng là quân dược. Bình can tức phong, dẹp yên nội phong.
- Thạch tuyết minh vị mặn tính bình có tác dụng bình can tiềm dương, thanh can, minh mục.
- Hoàng cầm, Chi tử tác dụng thanh nhiệt tả hỏa đều làm thần dược
- Ngưu tất, Ích mẫu để hoạt huyết, dẫn huyết đi xuống, lợi tiểu hạ hành nên dẫn cả phong xuống dưới để diệt, huyết hành phong tự diệt hai vị đều làm tá dược.
- Đỗ trọng, Tang ký sinh chủ yếu bổ can thận, Can thận âm hư lâu ngày sinh nội nhiệt, làm tá dược
- Dạ giao đằng, Phục linh chủ yếu dưỡng tâm an thần, kiện tỳ lợi thủy đều làm sứ dược

Cách dùng

Sắc trước Thạch tuyết minh hòa chung, sắc uống chia làm 2 lần/ngày