1.Pháp ôn là gì?
Ôn pháp là dùng các thuốc ấm và nóng tạo thành bài thuốc để chữa các chứng hư hàn thuộc lý trong cơ thể.
Cần phân biệt với chứng biểu hàn như cảm mạo phong hàn chữa bằng phép hãn đã nêu ở trên
2. Ứng dụng lâm sàng
Dùng phép ôn để chữa các chứng bệnh sau
2.1 Bệnh đau dạ dày, viêm đại tràng, ỉa chảy mạn tính và các rồi loạn tiêu hoá khác
- Triệu chứng: Sợ lạnh, tay chân lạnh, đau bụng, chậm tiêu, ỉa chảy, nôn mửa, mạch trầm nhược, nhu hoãn gọi là chứng tỳ vị hư hàn, dùng phép ôn trung trừ hàn để chữa như bài lý trung hoàn.
2.2. Bênh ỉa chảy người già, bệnh viêm thận mãn tính gây hù thũng, bệnh viêm đại tràng mạn tính
- Triệu chứng: Người lạnh, tay chân lạnh, ỉa chảy, lưng lạnh, mỏi gối phù thũng, mạch trầm nhược, gọi là chứng thận dương hư (hay mệnh môn hoả suy) không ôn dưỡng được tỳ dương dùng phương pháp ôn thận tỳ dương với các bài như: Chân vũ thang, Tứ thần hoàn
2.3. Chứng truỵ mạch, choáng do mất máu, mất nước, điện giải gây các chứng:
- Triệu chứng: sợ lạnh, ỉa chảy, tay chân quyết lạnh, ra mồ hôi dầm dề, tinh thần mệt mỏi, mạch vi muốn tuyệt gọi là chứng thoát dương, hay vong dương dùng phương pháp hồi dương cứu nghịch với các bài thuốc như tứ nghịch thang.
Chú ý:
- Không được dùng phép ôn trong trường hợp truỵ mạch ngoại biên do nhiễm trùng nhiễm độc gọi là chứng chân thiện giả hàn
- Người âm hư, huyết hư do thiếu tân dịch không dùng phép ôn
- Những người có chứng nhiệt (hư nhiệt, thực nhiệt gây các chứng chảy máu không dùng phép ôn)
0 Nhận xét