Vấn chẩn là hỏi bệnh

Hỏi bệnh ngoài những nội dung thường quy như tên tuỏi, địa chỉ, nghề nghiệp, thói quen gia đình, quá trình bệnh và đã điều trị, phần hỏi đặc thù của y học cổ truyền để phân định được hư thực, hàn nhiệt, tạng phủ



1. Hỏi về hàn nhiệt

- Có sợ lạnh không

- Mới phát sốt sợ lạnh, chân tay lạnh là dương hư

- Lạnh vùng thắt lưng kèm tiểu đêm nhiều là thận dương hư

- Bụng đầy ấm ách kèm chân tay lạnh, ỉa lỏng hoặc phân nát sống là tỳ dương hư

- Có sợ nóng, có sốt không?

- Sốt nhẹ kèm nhức đầu, sổ mũi là cảm phong hàn

- Sốt cao về sáng và trưa, mồ hôi nhiều kèm khát nước, thích uống nước mát là thực nhiệt

- Sốt nhẹ, thường về chiều và đêm kèm mồ hôi đêm khi ngủ là âm hư

- Lúc sốt, lúc rét là chứng bán biểu bán lý, bệnh sốt rét hoặc thiếu dương chứng


2. Hỏi về mồ hôi

- Sốt không ra mồ hôi là biểu thực, có mồ hôi là biểu hư

- Sốt cao ra nhiều mồ hôi là khát nước là thực nhiệt

- Tự ra mồ hôi không do lao động hoặc thời tiết nóng là dương hư

- Ra mồ hôi ban đêm khi đang ngủ là âm hư


3. Hỏi về đau

- Tính chất đau:

+ Lúc đau lúc không, vị trí đau không rõ rệt là do khí trệ

+ Đau nhiều, vị trí cố định là do huyết ứ

+ Đau kèm co cứng, lạnh đau tăng, chườm nóng đỡ đau là do hàn tà

+ Đau kèm sưng nóng đỏ là do nhiệt tà

- Vị trí đau: 

+ Đau vùng trán thuộc kinh Dương minh

+ Đau đầu vùng 2 bên thái dương thuộc kinh thiếu dương

+ Đau vùng gáy thuộc kinh Thái dương


4. Ăn uống

-Miệng khát, thích uống nước là thực nhiệt, khát nhưng không thích uống nước là hư hàn thấp

- Bệnh mới, không thèm ăn là do tích trệ. Bệnh cũ lâu ngày mà biếng ăn là do Tỳ vị suy kém. 

- Ăn nhiều mau đói là Hoả của vị mạnh. Đói mà không muốn ăn là Vị âm hư

- Miệng đắng là hoạ của vị mạnh thuộc nhiệt; Miệng hôi là do hoả của vị đốt


5. Ngủ

- Mất ngủ, hồi hộp, ngủ hay mê là do tâm huyết không đủ

- Ngủ hay vật vã, trằn trọc lâu không ngủ là do âm hư hoả vượng


6. Hỏi về tiểu tiện, đại tiện

- Đại tiện:

+ Táo bón ở người khoẻ thường do thực nhiệt, ở người già yếu thường do âm hư, khí hư

+ Ỉa chảy cấ gặp sau bữa ăn là ngộ độc thức ăn

+ Phân mùi thối khắm là tích trệ, lý nhiệt, phân tạnh nồng, ít thối là do hư hàn

+ Thường hay ỉa lỏng vào sáng sớm là thận dương hư

- Tiểu tiện:

+ Tiểu ít, nóng, màu đậm là thực nhiệt

+ Tiểu thường nhiều, trong là hư hàn

+ Đái rắt, buốt, đục là thấp nhiệt bàng quang

+ Tiểu đêm nhiều lần hoặc đái dầm là thận khí hư


7. Đối với phụ nữ hỏi về kinh nguyệt, đới hạ, thai sản

- Kinh sớm trước kỳ, lượng nhiều, màu đỏ là huyết nhiệt

- Kinh muộn, ít, màu nhạt là huyết hư

- Khí hư màu trắng đục là tỳ thận hàn thấp, màu vàng, mùi hôi là thấp nhiệt

- Đẻ mấy con, sảy mấy lần

Trương Trọng Cảnh tổng kết công tác hỏi bệnh thành bài Thập vấn như sau:

Nhất vấn hàn nhiệt

Nhị vấn hãn

Tam vấn ẩm thực

Tứ vấn tiện

Ngũ vấn hung phúc 

Lục vấn đầu thân

Thất lung

Bát khái

Cựu vấn cựu bệnh

Thập vấn nhân